Phương trình tính năng suất gió
Từ các phương trình cân bằng nhiệt, ẩm và chất độc hại ta xác định được phương trình xác định năng suất gió:
- Năng suất gió để thải nhiệt: Lq = QT/(IT – IV) kg/s
- Năng suất gió để thải ẩm: LW = WT/(dT – dV) kg/s
- Năng suất gió để thải chất độc hại: Lz = GT/(zT – zV) ≈ GT/zT kg/s
Trong các công thức trên T là trạng thái không khí trong phòng, V là trạng thái không khí trước khi thổi vào phòng.
Khi thiết kế hệ thống điều hoà thường phải đảm bảo 2 thông số nhiệt và ẩm không đổi theo yêu cầu, tức là phải thỏa mãn đồng thời 2 phương trình cân bằng nhiệt và ẩm. Hay nói cách khác ta có: LQ = LW
Đại lượng εT gọi là hệ số góc tia của quá trình tự thay đổi trạng thái của không khí trong phòng VT khi nhận nhiệt thừa và ẩm thừa.
Như vậy để trạng thái của không khí trong phòng không đổi thì trạng thái không khí thổi vào phòng V(tV, φV) phải luôn luôn nằm trên đường εT = QT/WT đi qua điểm T(tT, φT).
Các sơ đồ điều hoà không khí mùa Hè
Sơ đồ thẳng
Sơ đồ thẳng là sơ đồ không có tái tuần hoàn không khí từ phòng về thiết bị xử lý không khí. Trong sơ đồ này toàn bộ không khí đưa vào thiết bị xử lý không khí là không khí bên ngoài trời tức là khí tươi.
Sơ đồ nguyên lý và quá trình xử lý nhiệt ẩm không khí của sơ đồ này trên đồ thị I-d.
Nguyên lý làm việc: Không khí bên ngoài trời có trạng thái N(tN,φN) qua cửa lấy gió có van điều chỉnh (1) được đưa vào buồng xử lý nhiệt ẩm (2), tại đây không khí được xử lý theo chương trình định sẵn đến một trạng thái O nhất định nào đó và được quạt (3) vận chuyển theo đường ống gió (4) vào phòng (6) qua các miệng thổi (5). Không khí tại miệng thổi (5) có trạng thái V sau khi vào phòng nhận nhiệt thừa và ẩm thừa và tự thay đổi đến trạng thái T(tT, φT) theo tia quá trình εT = QT/WT. Sau đó không khí được thải ra bên ngoài qua các cửa thải (7).
Sơ đồ thẳng được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Khi kênh gió hồi quá lớn việc thực hiện hồi gió quá tốn kém hoặc không thực hiện được do không gian nhỏ hẹp.
- Khi trong phòng phát sinh ra nhiều chất độc hại, việc hồi gió không có lợi. Mùa hề tại nước ta nhiệt độ và độ ẩm ngoài phòng thường cao hơn nhiệt độ và độ ẩm trong phòng. Vì thế điểm N thường nằm bên trên phải của điểm T.
Xác định các điểm nút:
Theo đồ thị biểu thị quá trình ta có:
- Quá trình NO là quá trình xử lý không khí diễn ra ở thiết bị xử lý không khí. Trạng thái O cuối quá trình xử lý không khí có độ ẩm φo ≈ 95%
- Quá trình OV là quá trình không khí nhận nhiệt khi dẫn qua hệ thống đường ống. Vì đường ống dẫn gió rất kín nên không có trao đổi ẩm với môi trường, mà chỉ có nhận nhiệt, đó là quá trình gia nhiệt đẳng dung ẩm. Vì tất cả các đường ống dẫn không khí lạnh đều bọc cách nhiệt nên tổn thất này không đáng kể, thực tế có thể coi V ≡ O.
- Quá trình VT là quá trình không khí tự thay đổi trạng thái khi nhận nhiệt thừa và ẩm thừa nên có hệ số góc tia εVT = εT = QT/WT.
Từ phân tích trên ta có thể xác định các điểm nút như sau:
- Xác định các điểm N(tN, φN), T(tT, φT) theo các thông số tính toán ban đầu.
- Qua điểm T kẻ đường ε = εT = QT/WT cắt đường φo = 0,95 tại O ≡ V
– Nối NO ta có quá trình xử lý không khí
Cần lưu ý trạng thái thổi vào V ≡ O phải đảm bảo điều kiện vệ sinh là nhiệt độ không được quá thấp so với nhiệt độ trong phòng để tránh gây cảm lạnh cho người sử dụng, tức:
tV ≥ tT – a
Nếu không thỏa mãn điều kiện vệ sinh, thì phải tiến hành gia nhiệt không khí từ trạng thái O lên trạng thái V nhờ bộ sấy không khí cấp II cho tới khi thoả mãn điều kiện vệ sinh, rồi mới thổi vào phòng, tức là tV = tT – a theo hình:
Sơ đồ sơ-đồ thẳng khi tv thấp
Trong trường hợp này các điểm O và V xác định lại như sau:
- Điểm V là giao của đường ε = εT = QT/WT đí qua điểm T và đường t = tT – a.
- Điểm O là giao của đường thẳng đứng (đẳng dung ẩm) qua điểm V và đường φo = 0,95.
Các thiết bị chính của quá trình
Để thực hiện được sơ đồ thẳng mùa hè cần có các thiết bị chính sau : Thiết bị xử lý không khí, quạt cấp gió, bộ sấy cấp II, hệ thống kênh cấp gió, miệng thổi.
Xác định năng suất các thiết bị
- Năng suất gió thổi vào phòng: L = QT/(IT – IV) = WT/(dT – dV) kg/s
- Năng suất lạnh của thiết bị xử lý: Q0 = L(IN – I0) = QT [(IN – I0)/(IT – IV)
- Năng suất làm khô của thiết bị xử lý: W = L(dN – d0) = WT [(dN – d0)/(dt – dV)
- Công suất nhiệt của thiết bị sấy cấp II: QSII = L(IV – I0) = QT [(IV – I0)/(IT – IV)
- Sơ đồ thẳng có ưu điểm là đơn giản, gọn nhẹ dễ lắp đặt.
- Không tận dụng nhiệt từ không khí thải nên hiệu quả thấp.
- Thường được sử dụng trong các hệ thống nơi có phát sinh các chất độc, hôi hoặc đường ống quá xa, cồng kềnh không kinh tế hoặc không thể thực hiện được.
Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp
Để tận dụng nhiệt của không khí thải người ta sử dụng sơ đồ tuần hoàn 1 cấp.
Sơ đồ nguyên lý hệ thống tuần hoàn 1 cấp
Nguyên lý làm việc: Không khí bên ngoài trời có trạng thái N(tN,ϕN) với lưu lượng LN qua cửa lấy gió có van điều chỉnh (1), được đưa vào buồng hòa trộn (3) để hòa trộn với không khí hồi có trạng thái T(tT,ϕT) với lưu lượng LT từ các miệng hồi gió (2). Hổn hợp hòa trộn có trạng thái C sẽ được đưa đến thiết bị xử lý (4), tại đây nó được xử lý theo một chương trình định sẵn đến một trạng thái O và được quạt (5) vận chuyển theo kênh gió (6) vào phòng (8). Không khí sau khi ra khỏi miệng thổi (7) có trạng thái V vào phòng nhận nhiệt thừa QT và ẩm thừa WT và tự thay đổi trạng thái từ V đến T(tT, ϕT). Sau đó một phần không khí được thải ra ngoài và một phần lớn được quạt hồi gió (11) hút về qua các miệng hút (9) theo kênh (10).
Xác định các điểm nút trên I-d
- Trạng thái C là trạng thái hoà trộn của dòng không khí tươi có lưu lượng LN và trạng thái N(tN, ϕN) với dòng không khí tái tuần hoàn với lưu lượng LT và trạng thái T(tT, ϕT)
- Quá trình VT là quá trình không khí tự thay đổi trạng thái khi nhận nhiệt thừa và ẩm thừa nên có hệ số góc tia ε = εT = QT/WT. Điểm O≡V có ϕo ≈ 0,95 .
=> Từ phân tích trên ta có cách xác định các điểm nút như sau :
- Xác định các điểmN, T theo các thông số tính toán ban đầu.
- Xác định điểm hòa trộn C theo tỉ lệ hòa trộn. Ta có: TC/CN = LN/LT = LN/(L – LN)
Trong đó:
- LN: Lưu lượng gió tươi cần cung cấp được xác định theo điều kiện vệ sinh, kg/s.
- L: Lưu lượng gió tổng tuần hoàn qua thiết bị xử lý không khí được xác định theo công thức L = QT/(IT – IV) = WT/(dT – dV), kg/s
– Điểm V≡ O là giao nhau của đường ε = εT = QT/WT đi qua điểm T với đường ϕo = 0,95. Nối CO ta có quá trình xử lý không khí.
- Nếu nhiệt độ điểm O không phù hợp điều kiện vệ sinh thì phải tiến hành sấy không khí đến điểm V thoả mãn điều kiện vệ sinh tức là t = tT – a (xem hình bên dưới). Khi đó các điểm V và O xác định như sau:
– Từ T kẻ đường ε = εT = QT/WT cắt t = tT – a tại V
– Từ V kể đường thẳng đứng cắt ϕo = 0,95 tại O.
– Các điểm còn lại vẫn giữ nguyên vị trí.
Các thiết bị chính: Để thực hiện sơ đồ điều hòa không khí một cấp ta phải có các thiết bị chính sau đây: Quạt cấp gió, quạt hồi gió, thiết bị xử lý không khí, thiết bị sấy cấp 2, hệ thống kênh cấp gió, hồi gió, miệng thổi và miệng hút.
Xác định năng suất các thiết bị
-
Năng suất gió: L = QT/(IT – IV) = WT/(dT – dV)
-
Lượng không khí bổ sung LN được xác định căn cứ vào số lượng người và lượng gió tươi cần cung cấp cho một người trong một đơn vị thời gian: LN = n.ρ.Vk
trong đó: n – Tổng số người trong phòng, người. Vk – Lượng không khí tươi cần cung cấp cho một người trong một đơn vị thời gian, tra theo bảng 2.6. Tuy nhiên lưu lượng gió bổ sung không được nhỏ hơn 10%.L. Vì thế khi LN tính theo các công thức trên mà nhỏ hơn 10% thì lấy LN = 0,1.L
-
Lưu lượng gió hồi: LT = L – LN (4-15)
-
Công suất lạnh của thiết bị xử lý không khí: Q0 = L(IC – I0) = QT [(IC – I0)/(IT – IV)], kg/s
-
Năng suất làm khô của thiết bị xử lý: W0 = L(dC – d0) = WT [(dC – d0)/(dT – dV)]
-
Công suất nhiệt của thiết bị sấy cấp II (nếu có): QSII = L(IV – I0) = QT [(IV – I0)/(IT – IV)]
Kết luận:
- Do có tận dụng nhiệt của không khí tái tuần hoàn nên năng suất lạnh và năng suất làm khô giảm so với sơ đồ thẳng.
- Sơ đồ có tái tuần hoàn không khí nên chi phí đầu tư tăng.
- Hệ thống đòi hỏi phải có thiết bị sấy cấp 2 để sấy nóng không khí khi không thỏa mãn điều kiện vệ sinh và do đó không kinh tế.
Sơ đồ tuần hoàn không khí 2 cấp
Để khắc phục nhược điểm của sơ đồ 1 cấp do phải có thiết bị sấy cấp 2 khi trạng thái V không thỏa mãn điều kiện vệ sinh, người ta sử dụng sơ đồ 2 cấp có thể điều chỉnh nhiệt độ không khí thổi vào phòng mà không cần có thiết bị sấy.
Sơ đồ điều chỉnh nhiệt độ thổi vào
Nguyên lý làm việc: Không khí bên ngoài trời với lưu lượng LN và trạng thái N(tN,φN) được lấy qua cửa lấy gió có van điều chỉnh (1) vào buồng (3) hòa trộn với không khí hồi có lưu lượng LT1 và trạng thái T(tT,φT) để đạt một trạng thái C1 nào đó. Hổn hợp hòa trộn C1 sẽ được đưa đến thiết bị xử lý (4) và được xử lý đến trạng thái O. Sau đó đến buồng hoà trộn (6) để hòa trộn với không khí hồi có lưu lượng LT2 và trạng thái T(tT,φT) để đạt trạng thái C2 và được quạt (7) vận chuyển theo đường ống gió (8) vào phòng (10). Không khí sau khi ra khỏi miệng thổi (9) có trạng thái C2 vào phòng nhận nhiệt thừa và ẩm thừa và tự thay đổi trạng thái đến T(tT,φT) . Cuối cùng một lượng được thải ra ngoài qua cửa thải (14), phần lớn còn lại được hồi về để tiếp tục xử lý.
Xác định các điểm nút
- Các điểm nút N(tN,φN), T(tT,φT) được xác theo các thông số tính toán.
- Điểm hòa trộn C2 : Mục đích của việc hoà trộn là nhằm đảm bảo nhiệt độ không khí khi thổi vào phòng thoả mãn yêu cầu vệ sinh. Hay tC2 = tT – a. Như vậy điểm C2 là giao điểm của đường εT = QT/WT đi qua T với tC2 = tT – a.
- Điểm O nằm trên đường ϕo = 0,95 và đường kéo dài TC2.
- Điểm C1 được xác định theo tỉ số hòa trộn : LN/LT1 = TC1/C1N
Các thiết bị chính
Để thực hiện sơ đồ điều hòa không khí hai cấp ta phải có các thiết bị chính sau đây :
Quạt cấp gió, quạt hồi gió, thiết bị xử lý không khí , hệ thống kênh cấp gió, hồi gió và các miệng thổi, miệng hút.
Xác định năng suất các thiết bị
- Lưu lượng gió: L= QT/(IT – IC2) = WT/(dT – dC2) kg/s
- Lượng không khí bổ sung LN được xác định theo điều kiện vệ sinh như sau: LN = n.ρ.Vk
- Lưu lượng gió LT2 xác định theo phương pháp hình học dựa vào quá trình hòa trộn ở thiết bị hòa trộn (6): (LN + LT1)/LT2 = (L – LT2)/LT2 = TC2/C2O , Các điểm T, C2 và O đã được xác định nên có thể tính được LT2
- Lưu lượng gió LT1: LT1 = L – LN – LT2
- Năng suất lạnh của thiết bị xử lý: Qo = (L-LT2).(IC1 – IO) , kW
- Năng suất làm khô của thiết bị xử lý: W = (L-LT2).(dC1 – dO) , kg/s
Kết luận:
Sơ đồ tuần hoàn 2 cấp có điều chỉnh nhiệt độ thổi vào có ưu điểm:
- Nhiệt độ thổi vào phòng có thể dễ dàng điều chỉnh được nhờ điều chỉnh lượng gió trích LT2nhằm nâng nhiệt độ thổi vào phòng thoả mãn điều kiện vệ sinh. Do đó sơ đồ 2 cấp có điều chỉnh nhiệt độ không cần trang bị thiết bị sấy cấp II.
- Năng suất lạnh và năng suất làm khô yêu cầu của thiết bị xử lý giảm
+ Công suất lạnh giảm ∆QO = LT2.(IC1 – IO)
+ Lưu lượng gió giảm ∆L = LT2.(dC1 – dO)
Như vậy ta không cần phải đầu tư hệ thống xử lý không khí quá lớn, cồng kềnh.
- Phải có thêm buồng hòa trộn thứ 2 và hệ thống trích gió đến buồng hòa trộn này nên chi phí đầu tư và vận hành tăng.
Sơ đồ điều chỉnh nhiệt độ ẩm
Nguyên lý làm việc: Không khí bên ngoài trời có lưu lượng LN và trạng thái N(tN,φN) được lấy qua cửa lấy gió có van điều chỉnh (1), vào buồng (3) hòa trộn với không khí hồi có lưu lượng LT và trạng thái T(tT,φT) để đạt một trạng thái C1 nào đó. Hổn hợp hòa trộn C1 được chia làm 2 dòng, một dòng có lưu lượng (LN + LT1) được đưa đến thiết bị xử lý không khí (4) và được xử lý đến một trạng thái O sau đó đưa đến buồng hoà trộn (6) hòa trộn với dòng thứ 2 có lưu lượng LT2 trạng thái C1 và đạt được trạng thái C2. Không khí có trạng thái C2 tiếp tục được quạt (7) thổi theo kênh cấp gió (8) vào phòng (10) qua các miệng thổi (9). Một phần gió được thải ra bên ngoài qua cửa thải gió (14), phần còn lại tiếp tục được hồi về và lặp lại chu trình mới.
Xác định các điểm nút
- Các điểm nút N(tN,φN), T(tT,φT) được xác theo các thông số tính toán.
- Điểm C1 được xác định theo tỉ số hòa trộn : LN/LT = TC1/C1N
- Điểm hòa trộn C2 : Mục đích của việc hoà trộn là nhằm nâng nhiệt độ không khí thổi vào phòng đạt yêu cầu vệ sinh, hay tC2 = tT – a. Như vậy điểm C2 là giao điểm của đường εT = QT/WT đi qua T với tC2 = tT – a.
- Điểm O là giao của C1C2 với đường φo = 0,95 .
Xác định năng suất các thiết bị
- Năng suất gió :L = LT + LN = LT1 + LT2 + LN hoặc L = QT/(IT – IC2) = WT/(dT – dC2)
- Lượng không khí bổ sung LN được xác định căn cứ vào số lượng người và lưu lượng gió tươi cần thiết cung cấp cho một người trong một đơn vị thời gian: LN = .ρ.Vk. Trong đó n – Tổng số người trong phòng, người. Vk – Lượng không khí tươi cần cung cấp cho một người trong một đơn vị thời gian
- Xác định lưu lượng LT1 và LT2 căn cứ vào hệ phương trình sau
- Theo quá trình hoà trộn ở buồng hoà trộn (3): TC1 / C1N = LN / LT
- Theo quá trình hoà trộn ở buồng hoà trộn (6): OC2/C2C1 = LT2 / (L-LT2)
Từ vị trí của các điểm trên đồ thị I-d ta xác định được các tỉ lệ tương ứng.
- Năng suất lạnh của thiết bị xử lý: Qo = (L-LT2).(IC1 – IO) , kW
- Năng suất làm khô của thiết bị xử lý: W = (L-LT2).(dC1 – dO) , kg/s
Kết luận:
Sơ đồ tuần hoàn 2 cấp có điều chỉnh độ ẩm có ưu điểm:
- Nhiệt độ và độ ẩm không khí thổi vào phòng có thể điều chỉnh để thỏa mãn điều kiện vệ sinh do đó không cần thiết bị sấy cấp II.
- Năng suất lạnh và năng suất làm khô yêu cầu của thiết bị xử lý giảm so với sơ đồ 1 cấp tương tự.
Sơ đồ có phun ẩm bổ sung
Sơ đồ này được sử dụng nhằm tiết kiệm năng lượng trong trường hợp cần tăng độ ẩm của không khí trong phòng nhưng vẫn tiết kiệm năng lượng.
Để không khí trong phòng đạt được trạng thái T(tT,φT) ta có thể thực hiện bằng 2 cách:
- Cách 1: Xử lý không khí đến trạng thái O nhất định nào đó và thổi vào phòng cho tự thay đổi trạng thái đến T(tT,φT) theo quá trình OT (εT = QT/WT ). Theo cách này ta có:
- Năng suất gió: L1 = QT/(IT – I0) , kg/s
- Năng suất lạnh: Q01= L1(IC – I0) = QT [(IC – I0)/(IT – I0)]
- Cách 2: Xử lý không khí đến trạng thái O’ với tO’ < tO. Sau đó thổi không khí vào phòng cho không khí tự thay đổi trạng thái theo quá trình εT đến T’ , sau đó phun ẩm bổ sung để không khí thay đổi trạng thái đến T.
- Năng suất gió: L2= QT/(IT’ – I0′) = QT/((IT – I0′) < L1
- Năng suất lạnh: Q02= L2(IC – I0′) = QT [(IC – I0′)/(IT – I0′)] < Q01
Vì IO’ < IO nên dễ dàng suy ra Qo2 < Qo1
Kết luận:
- Việc phun ẩm bổ sung có thể áp dụng cho bất cứ sơ đồ nào và đem lại hiệu quả nhiệt cao hơn. Năng suất gió và lạnh đều giảm.
- Tuy nhiên phải có bố trí thêm thiết bị phun ẩm bổ sung trong phòng nên phải có chi phí bổ sung. Thực tế nó chỉ có thể áp dụng cho các phòng nhỏ và có yêu cầu đặc biệt về độ ẩm.
Các sơ đồ điều hoà không khí mùa Đông
Khi nói đến sơ đồ mùa đông là nói đến sơ đồ dùng cho những ngày mà nhiệt độ không khí ngoài trời nhỏ hơn nhiệt độ không khí trong nhà. Để duy trì nhiệt độ trong nhà chúng ta phải tiến hành cấp nhiệt. Sơ đồ này thường chỉ sử dụng cho các tỉnh phía Bắc trở ra. Các tỉnh thành từ Đà Nẵng trở vào không cần sơ đồ mùa đông vì mùa đông ở miền Nam nhiệt độ không thấp. Vì thế chúng ta không ngạc nhiên khi các hệ thống điều hoà có cấp nhiệt mùa đông chỉ được thiết kế và lắp đặt ở các tỉnh phía Bắc.
Các nguồn nhiệt và thiết bị thường được sử dụng để sưởi ấm mùa đông:
- Điện trở: Trong nhiều trường hợp người ta dùng điện trở để sấy nóng không khí trước khi thổi vào phòng nhằm duy trì nhiệt độ phòng nằm ở mức cho phép. Phương pháp dùng điện đơn giản, nhưng không kinh tế do giá điện năng tương đối cao và không an toàn về phòng cháy.
- Hơi nước: Hơi từ các lò hơi nhỏ hoặc trung tâm nhiệt điện được đưa đến các bộ trao đổi
nhiệt kiểu bề mặt để trao đổi nhiệt với không khí trước khi thổi vào phòng. Các dàn này có thể đặt độc lập hoặc đặt đồng bộ cùng cụm dàn lạnh máy lạnh mùa hè.
- Bơm nhiệt: Một số công trình có trang bị máy lạnh 2 chiều, mùa đông máy hoạt động theo chế độ bơm nhiệt nhờ hệ thống van đảo chiều: dàn nóng bên trong phòng, dàn lạnh ngoài phòng.
Sơ đồ thẳng mùa đông
Sơ đồ nguyên lý xử lý không khí mùa đông. Sơ đồ này tương tự sơ đồ mùa hè. Điểm khác duy nhất trong sơ đồ mùa đông thay vì sử dụng thiết bị xử lý lạnh không khí (2) ở đây xử dụng thiết bị sưởi.
Các thiết bị : Đối với hệ thống hoạt động theo sơ đồ mùa đông cần các thiết bị chính sau: thiết bị sấy cấp I, quạt cấp gió, hệ thống kênh gió miệng thổi.
Xác định năng suất các thiết bị chính
Kết luận:
- Sơ đồ thẳng tuy đơn giản nhưng không tận dụng được nhiệt của gió thải nên không kinh tế.
- Sơ đồ thẳng chỉ sử dụng trong trường hợp việc xây dựng kênh hồi gió không kinh tế hoặc không thể thực hiện được. Khi trong không gian điều hoà sinh nhiều chất độc hại thìcũng nên sử dụng sơ đồ thẳng.
Sơ đồ tuần hoàn một cấp mùa đông
Nguyên lý hoạt động: Không khí bên ngoài có trạng thái N(tN,φN) được lấy qua cửa lấy gió có van điều chỉnh (1) được vào buồng hoà trộn (3) . Ở đây nó được hoà trộn với không khí hồi có trạng thái T(tT,φT) để được trạng thái C. Hổn hợp hoà trộn được đưa vào bộ sấy không khí cấp I để sấy lên trạng thái O . Sau đó không khí được quạt (5) thổi vào phòng (8) theo hệ thống kênh gió (6) và miệng thổi (7). Ở trong phòng không khí nhả nhiệt, hấp thụ ẩm thừa và tự thay đổi trạng thái đến trạng thái T(tT,φT). Cuối cùng một phần không khí được thải ra bên ngoài qua cửa thải (12) phần lớn được hồi lại.
Xác định các điểm nút:
- Các điểm N(tN,φN), T(tT,φT) được xác định theo các thông số tính toán.
- Điểm C được xác định theo tỷ lệ hoà trộn
Điểm O là giao của đường ε = εT = QT/WT đi qua T với đường đẳng dung ẩm qua điểm C.
Các thiết bị : Đối với hệ thống hoạt động theo sơ đồ mùa đông cần các thiết bị chính sau: Buồng hoà trộn, Thiết bị sấy cấp I, quạt cấp gió, hệ thống kênh gió miệng thổi
Xác định năng suất các thiết bị chính
Kết luận:
- Sơ đồ tuần hoàn một cấp tận dụng được nhiệt của gió thải nên kinh tế hơn sơ đồ thẳng.
- Đây là sơ đồ thường hay được sử dụng trên thực tế.
|