Tiêu chuẩn dùng nước là lượng nước bình quân tính cho một đơn vị tiêu thụ trên một đơn vị thời gian hay một đơn vị sản phẩm, tính bằng l/người – ngày, l/người – ca sản xuất hay l/đơn vị sản phẩm.
Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho khu chung cư có thể xác định theo đối tượng sử dụng nước, theo mức độ trang thiết bị vệ sinh (mức độ tiện nghi) hay theo số tầng nhà. Theo tiêu chuẩn 20 TCN 33 – 85 thì tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho dân cư có thể xác định theo bảng dưới đây:
Bảng 1: Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt theo đối tượng sử dụng
Bảng 2: Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt theo mức độ tiện nghi nhà ở
Khi chưa có số liệu cụ thể về mật độ dân cư phân loại theo mức độ tiện nghi, có thể lấy tiêu chuẩn bình quân như sau:
- Nhà 1, 2 tầng: 80-120 l/người – ngày
- Nhà 3 – 5 tầng: 120-180 l/người – ngày
- Khu du lịch, nghỉ mát, khách sạn cao cấp và các khu đặc biệt khác tùy theo mức độ tiện nghi lấy từ 180-400 l/người-ngày
- Đối với những khu dùng nước ở vòi công cộng: 40-60 l/người – ngày
- Đối với các điểm dân cư nộng nghiệp có mật độ 350 người/ha với mức dân cư dưới 3000 người: 40-50 l/người – ngày; Với số dân trên 3000 người lấy tiêu chuẩn: 50-60 l/người – ngày.
Cho phép thay đổi tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt của điểm dân cư trong khoảng từ 10-20% tùy theo điều kiện khí hậu, mức độ tiện nghi và các điều kiện địa phương khác nhau. Trong các tiêu chuẩn đã nêu, có 2 giá trị giới hạn: giới hạn duới (thấp) dùng cho các vùng cao, một phần vùng trung du và một phần nhỏ vùng đồng bằng nghèo nước; giới hạn trên cao áp dụng cho các khu dân cư mới xây dựng, vùng đồng bằng, trung du, duyên hải, vùng ảnh hưởng của gió nóng có nhiệt độ trung bình cao, các thị xã, thành phố,…
Tiêu chuẩn dùng nước cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt cho công nhân trong các XNCN phụ thược vào lượng nhiệt tỏa ra nhiều hay ít trong các phân xưởng sản xuất, xác định theo bảng dưới đây:
Bảng 3: Tiêu chuẩn dùng nước cho công nhân
Tiêu chuẩn dùng nước tắm sau ca sản xuất được quy định là 300 l/giờ cho một ộ vòi tắm hương sen với thời gian tắm 45 phút. Số vòi tắm tính theo số lượng công nhân trong ca đồng nhất và đặc điểm vệ sinh của quá trình sản xuất, có thể lấy theo bảng sau:
Bảng 4: Số vòi tắm theo số lượng công nhân
Tiêu chuẩn sử dụng nước tưới phụ thuộc vào loại mặt đừng, cây trồng, đặc điểm khí hậu, phương tiện tưới lấy từ 0,3-6 m2 cho một lần tưới theo bảng:
Bảng 5: Lưu lượng dùng để tưới, rửa
Số lần tưới cần xác định theo từng địa phương. Khi thiếu các số liệu quy hoạch thì lưu lượng tưới có thể tính theo dân số, lấy khoảng 8-12% tiêu chuẩn cấp thoát nước sinh hoạt.
Tiêu chuẩn dùng nước cho sản xuất cho các XNCN được xác định theo đơn vị sản phẩm, do các chuyên gia công nghệ, thiết kế hay quản lý các XNCN cung cấp hoặc có thể tham khảo các tài liệu sẵn có của ngành công nghiệp đó với cùng một quy trình công nghệ và công suất tương tự. Tuy nhiên, cùng một loại xí nghiệp nhưng do dây chuyền công nghệ và trang thiết bị khác nhau, lượng nước dùng cho nhu cầu sản xuất có thể khác nhau. Mặt khác, khi lặp kế hoạch cho một khu công nghiệp nào đó thì các số liệu về công suất của xí nghiệp trong các khu công nghiệp cũng như quy trình công nghệ của nó thường chưa có; do đó tiêu chuẩn nước cho các ngành sản xuất có thể tính sơ bộ qua độ lớn về diện tích đất được quy hoạch cho từng ngành.
Bảng 6: Tiêu chuẩn nước cho nhu cầu sản xuất
Tiêu chuẩn cấp nước chữa cháy phụ thuộc vào quy mô dân số, số tầng nhà, bậc chịu lửa và áp lực của mạng lưới đường ống cấp nước chữa cháy,có thể lấy từ 10-80 l/s theo TCVN 2622-78:
Bảng 7: Tiêu chuẩn cấp nước chữa cháy
Lượng nước dùng cho bản thân nhà máy lấy từ 5-10% công suất trạm xử lý (trị số nhỏ dùng cho các trạm có công suất lớn hơn 20000 m3/ngày). Nước rò rỉ, dự phòng có thể lấy từ 20-30% công suất hệ thống cấp nước.
|