Luật Tố cáo 2018 được Quốc hội thông qua ngày 12/6/2018, thay thế Luật Tố cáo năm 2011. Luật có 9 Chương và 67 Điều. So với Luật Tố cáo năm 2011, Luật Tố cáo năm 2018 có nhiều điểm mới, đáng chú ý. Dưới đây là một số điểm mới của Luật Tố cáo năm 2018:
1. Công dân có quyền tố cáo cán bộ, công chức đã nghỉ việc
Khoản 2, Điều 2, Luật Tố cáo 2018 bổ sung đối tượng bị tố cáo là người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
2. Bổ sung quy định về tố cáo nặc danh
Điều 25, Luật Tố cáo 2018 bổ sung nội dung mới về tiếp nhận, xử lý tố cáo nặc danh. Cụ thể: Không xử lý đối với tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh bằng đơn tố cáo. Tiếp nhận, thanh tra, kiểm tra đối với tố cáo thuộc trường hợp nêu trên nhưng có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh.
3. Rút gọn trình tự giải quyết tố cáo
Điều 28, Luật Tố cáo 2018 quy định về trình tự giải quyết tố cáo được rút gọn lại chỉ còn 04 bước, thay vì 05 bước như quy định trước đây.
Trình tự 04 bước bao gồm: Thụ lý tố cáo; Xác minh nội dung tố cáo; Kết luận nội dung tố cáo; Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.
4. Rút ngắn thời gian giải quyết tố cáo
Điều 30, Luật Tố cáo 2018 quy định thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý tố cáo. Trường hợp vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày; đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
Trong khi đó, Luật Tố cáo 2011 quy định thời hạn này là 60 ngày, vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
5. Cho phép rút tố cáo
Đây cũng là nội dung mới được đưa vào Luật Tố cáo 2018, Luật Tố cáo 2011 không quy định về nội dung này.
Theo đó, Điều 33 Luật mới chỉ rõ: Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.
Người tố cáo rút tố cáo nhưng nếu lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
6. Quy định cụ thể thời gian gửi kết luận nội dung tố cáo
Khoản 3, Điều 35 Luật Tố cáo 2018 quy định: Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
7. Ra kết quả xử lý đơn tố cáo trong vòng 7 ngày từ ngày ra kết luận
Thời hạn xử lý kết luận tố cáo được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 36 Luật Tố cáo 2018. Theo đó, chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo và tiến hành việc xử lý tố cáo; Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo.
8. Kéo dài thêm 10 ngày để xử lý tố cáo tiếp
Khoản 2, Điều 37 quy định tăng thời hạn xử lý trong trường hợp tố cáo tiếp từ 10 ngày lên thành 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp. Trong thời hạn này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo phải xem xét hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo trước đó.
9. Công khai nội dung kết luận tố cáo trong vòng 7 ngày
Khoản 2, Điều 40 quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc (Luật 2011 quy định 10 ngày) kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công khai quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
10. Quy định rõ về bảo vệ người tố cáo
Điều 47, Luật Tố cáo 2018 định nghĩa rất rõ về đối tượng, phạm vi bảo vệ người tố cáo. Cụ thể, Bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo (bỏ biện pháp bảo vệ tại nơi cư trú đối với người tố cáo).
Khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo và người thân của họ đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền phải áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.
Luật Tố cáo 2018 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2019./.
TẢI CÔNG VĂN DẤU ĐỎ
CÁC KHÓA HỌC KHÁC
DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ CHỨNG THƯ SỐ LÊN MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA
DỊCH VỤ TƯ VẤN XIN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG DOANH NGHIỆP VÀ CÁ NHÂN HẠNG 1, HẠNG 2, HẠNG 3