Công suất của hệ thống cấp nước
Công suất của HTCN là tổng lượng nước do hệ thống phát ra cho tất cả các đối tượng tiêu thụ trong một ngày đêm (không kể lượng nước dùng cho bản thân nhà máy nước và lượng nước rò rỉ), được xác định theo công thức:
Qht = Qsh.max + Qk.max , [m3/ngày ].
- Qsh.max: Tổng lượng nước dùng cho sinh hoạt trong ngày dùng nước lớn nhất (nếu thành phố có nhiều khu vực khác nhau thì nhu cầu của thành phố sẽ là tổng nhu cầu của các khu vực).
- Qkmax: Tổng lượng nước dùng cho các nhu cầu khác:
Qk.max = (Qsx.max + Qtưới + Qcc +…)
Lưu lượng nước tính toán
Lưu lượng nước tính toán (Qtt) là lượng nước ngày lớn nhất trong năm, bao gồm lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt của khu dân cư, lượng nước dùng cho sinh hoạt của công nhân trong các XNCN, nước tắm của công nhân sau ca làm việc, nước dùng cho sản xuất của các XNCN và nước dùng cho các nhu cầu khác. Từng loại được tính như sau:
Qtt cho sinh hoạt của khu dân cư
Qsh.max = Kngày.max . Qtb.ngày , [m3/ngày].
- Kngày.max: HSKĐH ngày lớn nhất.
- Qtb.ngày: Lưu lượng nước tính toán trung bình ngày trong năm cho nhu cầu sinh hoạt đô thị, được xác định bằng công thức:
Qtb.ngày = Σ(qi.Ni / 1000) , [m3/ngày].
- qi: Tiêu chuẩn dùng nước trung bình của khu vực i (xác định theo tiêu chuẩn 20 TCN33-85), [1người/ngày].
- Ni: Dân số tính toán khu vực i, [người].
Qtt cho nhu cầu sinh hoạt của công nhân trong các XNCN
Qtt.ngày = 0.045.N1 + 0,025.N2 , [m3/ngày].
N1, N2: Số công nhân trong các phân xưởng nóng, lạnh của XNCN, [người].
Lưu lượng nước tắm sau ca của công nhân trong các XNCN
Qtắm=0,3.n.c , [m3/ngày].
- n: Số bộ vòi sen, phụ thuộc vào số người và điều kiện vệ sinh trong XNCN.
- c: Số ca làm việc trong ngày.
Lưu lượng nước tính toán cho các nhu cầu khác (sản xuất, tưới, chữa cháy…)
Qtb.ngày = Σqi.Ni / 1000 , [m3/ngày]
- qi: Tiêu chuẩn nước cho một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị tính nói chung (1/sản phẩm).
- ni: Số sản phẩm hay số đơn vị tính của từng loại nhu cầu trên.
Trong HTCN, đối với từng hạng mục công trình có lưu lượng tính toán khác nhau.
Đối với trạm bơm cấp I và trạm bơm xử lý phải tính thêm lượng nước dùng cho bản thân nhà máy nước và lượng nước rò rỉ, tức là phải cộng thêm vào lưu lượng của hệ thống 25-30% nữa.
Trạm bơm cấp II thường có lưu lượng nhỏ hơn trạm bơm cấp I vì nó làm việc không điều hòa trong ngày và thường bám sát nhu cầu dùng nước của đối tượng tiêu thụ để đỡ tốn điện năng nên giữa chúng có bể chứa, do đó lưu lượng tính toán cho trạm bơm cấp II và mạng phân phối thường được tính cho 3 trường hợp: khi hệ thống dùng nước nhiều nhất (Qmax), khi hệ thống dùng nước ít nhất (Qmin) và khi hệ thống có cháy (Qcc). Lưu lượng tính toán của hệ thống khi có cháy sẽ bằng tổng lưu lượng của hệ thống trong trường hợp dùng nước nhiều nhất cộng với lưu lượng chữa cháy, trong đó lưu lượng nước chữa cháy xác định theo công thức:
Qcc = 3,6.n.qc , [m3/h]
- n: Số đám cháy xảy ra đồng thời.
- qc : Tiêu chuẩn nước cho một đám cháy, [l/s].
|